Rất nhiều lần khi di chuyển trên đường vô tình trông thấy một biển số xe lạ, điều đó khiến bạn không tài nào đoán được đây là biển số xe thuộc tỉnh thành nào. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp bạn biết được những thông tin cần thiết về biển số xe các tỉnh thành một cách chính xác và dễ nhớ nhất.
1. Bảng tra cứu biển số xe các tỉnh
Dựa theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, quy định biển số xe dân sự hiện có trên cả nước hiện nay bắt đầu từ đầu số 11 đến đầu số 99. Những địa phương sở hữu nhiều biển số xe nhất thuộc về Tp. Hồ Chí Minh, hiện sở hữu đến 11 đầu biển số: từ đầu số 41 và từ đầu số 50 đến 59, tiếp đến là Tp.Hà Nội sở hữu 6 đầu biển số: từ đầu số 29 đến đầu số 33 và 40, tiếp sau cùng với số lượng ít hơn là Tp.Hải Phòng cùng Tp.Đồng Nai, cả 2 thành phố đều chỉ có 2 đầu biển số xe.
Tỉnh/thành phố | Biển số xe | Tỉnh/thành phố | Biển số xe | Tỉnh/thành phố | Biển số xe |
---|---|---|---|---|---|
Cao Bằng | 11 | Thanh Hóa | 36 | Vũng Tàu | 72 |
Lạng Sơn | 12 | Nghệ An | 37 | Quảng Bình | 73 |
Bắc Giang | 13, 98 | Hà Tĩnh | 38 | Quảng Trị | 74 |
Quảng Ninh | 14 | Đồng Nai | 39, 60 | Huế | 75 |
Hải Phòng | 15, 16 | TP.HCM | 41, 50 – 59 | Quảng Ngãi | 76 |
Thái Bình | 17 | Đà Nẵng | 43 | Bình Định | 77 |
Nam Định | 18 | Đắk Lắk | 47 | Phú Yên | 78 |
Phú Thọ | 19 | Đắk Nông | 48 | Nha Trang | 79 |
Thái Nguyên | 20 | Lâm Đồng | 49 | Gia Lai | 81 |
Yên Bái | 21 | Bình Dương | 61 | Kon Tum | 82 |
Tuyên Quang | 22 | Long An | 62 | Sóc Trăng | 83 |
Hà Giang | 23 | Tiền Giang | 63 | Trà Vinh | 84 |
Lào Cai | 24 | Vĩnh Long | 64 | Ninh Thuận | 85 |
Lai Châu | 25 | Cần Thơ | 65 | Bình Thuận | 86 |
Sơn La | 26 | Đồng Tháp | 66 | Vĩnh Phúc | 88 |
Điện Biên | 27 | An Giang | 67 | Hưng Yên | 89 |
Hòa Bình | 28 | Kiên Giang | 68 | Hà Nam | 90 |
Hà Nội | 29, 30, 31, 32, 33, 40 | Cà Mau | 69 | Quảng Nam | 92 |
Hải Dương | 34 | Tây Ninh | 70 | Bình Phước | 93 |
Ninh Bình | 35 | Bến Tre | 71 | Bạc Liêu | 94 |
Hậu Giang | 95 | ||||
Bắc Kạn | 97 | ||||
Bắc Ninh | 99 |
2. “Giải mã” ký tự trên biển số xe
Đối với từng ký tự xuất hiện trên biển số xe đều thể hiện một ý nghĩa khác nhau hoàn toàn, cụ thể như sau:
– Biển số xe có hai số đầu: Ký hiệu tương ứng địa phương đăng ký xe.
Biển số xe chứa ký hiệu của từng địa phương tương ứng như ở bảng nêu trên, bao gồm hai đầu chữ số, từ 11 – 99.
– Biển số xe có chữ cái tiếp theo: Tương ứng với seri đăng ký.
Seri đăng ký xe hiển thị trên biển số xe bao gồm các chữ cái từ A đến Z. Đồng thời, có thể đi kèm thêm các số tự nhiên từ 1 đến 9.
– Đối với nhóm số hiển thị cuối cùng: Tương ứng số thứ tự đăng ký xe.
Nhóm số hiển thị cuối cùng trên biển số xe bao gồm 5 chữ số tự nhiên bắt đầu từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe.
3. Ý nghĩa các màu sắc hiển thị trên biển số xe
A. Biển số xe màu xanh
Biển số xe màu xanh là biển số xe có khung nền màu xanh, chữ và số hiển thị màu trắng chuyên được cung cấp cho hầu hết các cơ quan sau đây:
– Cơ quan của Đảng.
– Văn phòng đại diện Chủ tịch nước.
– Văn phòng đại diện Quốc hội và cơ quan đại diện của Quốc hội.
– Văn phòng đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội, cùng Hội đồng nhân dân các cấp và các Ban chỉ đạo Trung ương.
– Công an nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ và những cơ quan thuộc Chính phủ.
– Ủy ban An toàn giao thông Quốc Gia.
– Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.
– Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
– Đơn vị sự nghiệp công lập, loại trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập.
– Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
– Phương tiện xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng với mục đích an ninh.
Dựa theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, phương tiện có biển số xe màu xanh là những xe như xe chữa cháy, xe quân sự, xe công an, đoàn xe được cảnh sát dẫn dường, xe cứu thương, xe hộ đê, xe đang thực hiện nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh khi sẽ được hưởng quyền ưu tiên.
Các phương tiện này sẽ không chịu hạn chế tốc độ, được cho phép di chuyển vào làn đường ngược chiều, hầu hết các đường khác cũng có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của cảnh sát điều khiển giao thông.
Nếu biển số xe không thuộc những trường hợp ưu tiên nói trên, xe sở hữu biển số màu xanh nếu vi phạm luật giao thông thì vẫn sẽ bị xử phạt giống như các xe khác.
B. Biển số xe màu đỏ
Biển số xe màu đỏ là loại biển số có khung nền màu đỏ, chữ và số có màu trắng được cung cấp cho các phương tiện xe cơ giới, xe máy mục đích chuyên dùng trong Bộ Quốc Phòng.
Hầu hết như những loại xe này khi phải thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp cũng hưởng những quyền ưu tiên dựa theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 đó là không chịu hạn chế về tốc độ; được cho phép đi vào làn đường ngược chiều, và các đường khác đều có thể đi vào được, cho dù khi có đèn đỏ và chỉ duy nhất là phải tuân theo sự chỉ dẫn thuộc lực lượng điều khiển giao thông.
Xem thêm: nhập khẩu phụ tùng ô tô
C. Biển số xe màu vàng
Biển số xe màu vàng là loại biển số xe có khung nền màu vàng, chứa kí hiệu chữ và số có thể có màu đỏ hoặc màu đen chuyên dùng cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu tỉnh cấp cùng hai chữ cái viết tắt của khu vực kinh tế – thương mại đặc biệt ra, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt thuộc khu kinh tế cửa khẩu quốc gia theo quy định của Chính phủ.
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc biển số sử dụng tuần tự một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho phương tiện xe kinh doanh vận tải.
Xe biển số màu vàng là loại phương tiện không được hưởng bất kỳ ưu tiên hoặc đặc quyền nào trong khi tham gia giao thông.
D. Biển số xe màu trắng
Biển số xe màu trắng là mẫu biển có màu trắng và chỉ sử dụng để cấp đối với xe của cá nhân tổ chức trong nước hoặc cơ quan của tổ chức và cá nhân nước ngoài. Trong đó:
– Biển trắng có chữ và số màu đen, sêri biển số có những chữ cái dưới đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp cổ phần hoá của công an và quốc phòng), Ban quản lý dự án trực thuộc doanh nghiệp hoặc của tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của tổ chức giáo dục ngoài công lập, xe của Cơ sở đào tạo sát hạch lái ô tô và xe máy của cá nhân.
– Biển trắng, số đen và sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự có nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.
– Biển trắng, số đen và sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện thuộc tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có mang chứng minh thư ngoại giao.
– Biển trắng, chữ và số màu đen có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của cán bộ nhân viên hành chính kĩ thuật mang chứng minh thư ngoại giao của các cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự và tổ chức quốc tế.
– Biển trắng, chữ và số màu đen không có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, cơ quan đại diện và cá nhân nước ngoài.
Trong số những xe biển trắng thì xe ngoại giao có ký hiệu “NG” màu đỏ được áp dụng chế độ miễn trừ không phải khám, tịch thu hay bắt và không phải áp đặt những hình thức xử phạt với các trường hợp vi phạm hành chính.
4. Sang tên xe ngoài tỉnh có cần thay đổi biển số không?
Như đã nói bên trên thì trong ký hiệu biển số xe có ghi ký hiệu địa phương đăng kí xe.
Theo Quyết định 933 – QĐ-BCA-C 08 năm 2020 thì đăng ký xe ngoài tỉnh không bắt buộc phải thay đổi biển số xe mới có thể lưu thông theo luật.
Xem thêm:Ô Tô Bị Phạt Nguội Có Đăng Kiểm Được Không?